Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để tìm hiểu về vấn đề này, trước hết chúng ta cần lưu ý ở đây sẽ có 2 trường hợp:
- Đơn phương chấm dứt quyền chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo quyền của người sử dụng lao động (NSDLĐ).
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái với pháp luật.
1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp:
- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ.
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị:
- 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.
- 06 tháng điều trị đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng.
- Quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn co sthowfi gian dưới 12 tháng mà khả năng không lao động chưa hồi phục.
3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
4. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 BLLĐ 2019.
5. NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
6. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
7. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 BLLĐ 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
Thời hạn báo trước
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp (1), (2), (3), (5) và (7), NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
+ Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (2);
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp (4) và (6) thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ.
2. Nghĩa vụ của NSDLD khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật:
Trường hợp, NSDLSS đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định đã nêu tại “Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ” thì đều được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Khi đó, NSDLĐ phải có nghĩa vụ:
- Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc và phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
- Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả lại NSDLĐ các khoản các khoản tiền đền bù trước cho NSDLĐ.
- Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý, thì ngoài khoản tiền phải trả và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt HĐLĐ.